Phương pháp Phép_chia_số_lớn

Mô phỏng phép chia với hình ảnh động

Trong một số nước nói tiếng Anh, phép chia số lớn không dùng dấu chia ⟨⟩ hoặc ⟨÷⟩ mà lập một bảng chia.[4] Số bị chia được ngăn cách với số chia bằng một dấu ngoặc ⟨)⟩ hoặc sổ thẳng ⟨|⟩;số chia được ngăn cách với thương số bằng một sổ ngang. Kết hợp giữa hai ký hiệu này tạo thành một biểu tượng cho phép chia số lớn hay khung phép chia.[5] Kiểu phân chia này phát triển trong thế kỷ XVIII từ một ký hiệu dòng đơn trước đó tách số bị chia ra khỏi thương số bằng một dấu ngoặc đơn bên trái.[6][7]

Quá trình này bắt đầu bằng cách chia các chữ số bên trái nhất của số bị chia cho số chia. Thương số (làm tròn xuống một số nguyên) trở thành chữ số đầu tiên của kết quả, và phần dư được tính (bước này được đánh dấu như một phép trừ). Phần còn lại này được chuyển tiếp khi quá trình được lặp lại với các chữ số còn lại của số bị chia cộng thêm 1 chữ số được lấy từ số bị chia (quá trình này được gọi là quá trình 'mang' các chữ số từ số bị chia xuống cho số dư). Khi nào tất cả các chữ số đã được xử lý và không còn lại gì thì phép chia hoàn tất.

Ví dụ dưới đây chia 500 cho 4 (với kết quả là 125).

 125 (Giải thích) 4)5004  (4 × 1 = 4)10  (5 - 4 = 1) 8  (4 × 2 = 8) 20 (10 - 8 = 2) 20 (4 × 5 = 20) 0 (20 - 20 = 0)

Á-Âu

Tại Tây Ban Nha, Ý, Pháp, Bồ Đào Nha, Litva, Rumani, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp, Bỉ, Bêlarut, UcrainaNga, số bị chia để bên phải số chia, và được ngăn cách bằng một dấu sổ dọc. Phép chia cũng xảy ra theo cột, nhưng thương số (kết quả) được viết dưới số bị chia, và cách nhau bằng đường ngang. Phương pháp tương tự cũng được sử dụng ở Iran, Mông Cổ và Việt Nam.

127|4   −124|31,75 30−28 20 −20  0